Tư vấn kỹ thuật khi thay dầu động cơ cho xe - Kiến thức tiêu dùng

Tư vấn kỹ thuật khi thay dầu động cơ cho xe - Kiến thức tiêu dùng

Tư vấn kỹ thuật khi thay dầu động cơ cho xe - Kiến thức tiêu dùng

Tư vấn kỹ thuật khi thay dầu động cơ cho xe - Kiến thức tiêu dùng

Tư vấn kỹ thuật khi thay dầu động cơ cho xe - Kiến thức tiêu dùng
Tư vấn kỹ thuật khi thay dầu động cơ cho xe - Kiến thức tiêu dùng
DẦU NHỚT CÔNG NGHIỆP VIPEC
Trang chủTin tứcCÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN ĐẾN DẦU NHỚT (Dầu nhờn)Tư vấn kỹ thuật khi thay dầu động cơ cho xe

Tư vấn kỹ thuật khi thay dầu động cơ cho xe

Cách lựa chọn dầu nhờn động cơ khi thay cho xe... 

Độ nhớt đóng vai trò quan trọng trong tính chất của một loại dầu động cơ.  Nếu đánh giá theo hệ thống phân cấp độ nhớt của SAE, dầu có chữ "W" là loại đa cấp, dùng trong tất cả các mùa. Khi phân loại theo tính năng API, các ký tự sau chữ "S" hay "C" có thứ tự càng lớn trong bảng chữ cái càng tốt. Chữ "C", phân cấp cho động cơ dầu diesel. Chữ "S", phân cấp cho động cơ xăng. Ví dụ: API CF-4/SG, sử dụng cho động cơ xăng và động cơ diesel.  API SG, tức chỉ sử dụng cho động cơ xăng.

Thay dầu động cơ cho xe là một trong những việc quan trọng đối với hầu hết những người sử dụng xe hơi, xe máy. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều hiểu cặn kẽ về những tính năng, cũng như thông số ghi trên bao bì của sản phẩm. Điển hình như chữ “W” trong ký hiệu "SEA 10W-40" ghi trên các loại bao bì dầu nhớt thường ít ai tìm hiểu hay quan tâm. Chữ "W"  để chỉ từ “Winter” (Mùa đông). Trong chuyên ngành thì ký hiệu "10W" sau chữ "SAE" cho biết điểm rót chảy của sản phẩm dầu động cơ là ở -25oC, ở nhiệt độ này, động cơ xe của bạn vẫn hoạt động tốt (nhớt chưa bị đông cứng). 
 

  Ký hiệu chỉ loại dầu động cơ "10W-40" của
  dầu nhớt VIPEC-ASIAN, Việt Nam

Tác dụng và tính chất của dầu nhờn

Trong động cơ, dầu nhờn có nhiều tác dụng như giảm ma sát giữa hai bộ phận tiếp xúc trực tiếp với nhau, giải nhiệt làm mát, làm kín, chống ăn mòn. Tuy nhiên, tác dụng cơ bản nhất của nó vẫn là giảm ma sát nên độ nhớt là chỉ tiêu có ảnh hưởng quan trọng nhất đến chất lượng của một sản phẩm dầu nhờn thương mại.

Độ nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm và ngược lại. Dầu có độ nhớt thấp dễ di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt cao. Ngoài ra, do trọng lượng của các phân tử cấu thành nên dầu nhờn có liên quan trực tiếp đến độ nhớt của nó nên người ta thường gọi thành dầu nặng hay dầu nhẹ. Dầu nhẹ dùng để chỉ loại có độ nhớt thấp, dầu nặng chỉ dầu có độ nhớt cao.

Trên thực tế, dầu nhẹ dễ bơm và luân chuyển qua động cơ nhanh hơn. Ngược lại, dầu nặng thường có độ nhớt cao, di chuyển chậm hơn nên có áp suất cao hơn nhưng lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn.

Chọn dầu nhờn theo cấp độ nhớt

Ở phương pháp phân loại theo độ nhớt, các nhà sản xuất dầu nhớt thống nhất dùng cách phân loại của Hiệp hội kỹ sư ôtô Mỹ SAE (Society of Automotive Engineers). Các phân loại của SAE tùy thuộc vào sản phẩm dầu đó là đơn cấp hay đa cấp. Dầu đa cấp có độ nhớt thỏa mãn ở nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau còn dầu đơn cấp chỉ đáp ứng ở một nhiệt độ nào đó.

Hệ thống phân loại của SAE khá phức tạp, nó liên quan tới nhiều khái niệm khác nhau. Tuy nhiên, có thể chỉ ra những yếu tố chính. Đối với dầu đa cấp, sau chữ SAE là tiền tố như 0W, 5W, 10W hay 15W, 20W. Những số đứng trước chữ "W" dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà loại dầu động cơ đó có độ nhớt đủ để khởi động xe lúc lạnh. Để xác định nhiệt độ khởi động theo ký tự này, bạn chỉ cần lấy 35 trừ đi các số đó nhưng theo nhiệt độ âm. Ví dụ, dầu 10W sẽ khởi động tốt ở âm 25oC, dầu 15W khởi động tốt ở âm 20oC.

Các loại dầu động cơ ở các nước hàn đới thường là loại 5W, 10W,  15W nhưng đa số các sản phẩm ở Việt Nam chỉ là loại 15W hay  20W. Mặc dù không có ý nghĩa quan trọng khi khởi động vì thời   tiết ở Việt Nam thường không quá lạnh, nhưng để đạt được các yêu cầu khởi động lạnh, các nhà sản xuất phải thêm vào các chất  phụ  gia nên dầu có số càng nhỏ thì càng đắt. Loại 15W và 20W có mức giá trung bình nên được các hãng dầu nhờn nhập về hoặc sản xuất ở Việt Nam.

Đứng sau chữ "W" ở loại dầu đa cấp có thể là chữ 40, 50 hoặc 60. Đây là ký tự dùng để chỉ khoảng độ nhớt ở 100 oC của các loại dầu nhờn. Thông thường, số càng cao thì độ nhớt cao và ngược lại. Ví dụ, với xe hoạt động không quá khắc nghiệt như động cơ ôtô chẳng hạn, chỉ số này ở khoảng 30, 40 hoặc 50 là đủ. Với những động cơ hoạt động ở vùng nhiệt độ cao, chỉ số này phải cao hơn, khoảng trên 60. Do sự thay đổi nhiệt độ nên tùy thuộc mùa mà người ta dùng loại 40 hoặc 50. Trong mùa đông, trời lạnh, nhiệt độ động cơ thấp nên chỉ cần dùng loại nhỏ như 30, 40. Ở mùa hè, nhiệt độ động cơ cao nên có thể dùng loại 50.

Do đặc tính của dầu đa cấp nên người ta thường gọi nó là "dầu bốn mùa". Khi có chữ "W", khách hàng có thể hiểu nó dùng được cho cả mùa đông và mùa hè. Ngoài loại đa cấp, nhiều nhà sản xuất cho ra cả loại dầu đơn cấp và chỉ có ký hiệu như SAE 40, SEA 50. Loại dầu này thường được dùng cho các loại động cơ 2 kỳ, máy nông nghiệpcông nghiệp...

Chọn dầu nhờn theo theo tính năng

Khi phân loại theo tiêu chuẩn này, các nhà sản xuất lại thống nhất phân theo tiêu chuẩn của Viện dầu mỏ Mỹ API (American Petroleum Institute).

API phân ra theo cấp S (Service) dùng để dành cho dầu đổ vào động cơ xăng và C (Commercial) cho các động cơ diesel. Hiện tại, với động cơ xăng, API phân ra nhiều loại với thứ tự tiến dần từ SA, SB, SC tới mới nhất là SN. Đối với động cơ diesel, API chia thành CA, CB, CC CD, ... tới CH(CH-4), và mới nhất là CI(CI-4). Càng về sau, chất lượng sản phẩm càng tốt do các nhà sản xuất phải thêm vào những chất phụ gia đặc biệt để thích nghi với những công nghệ động cơ mới. API mới nhất hiện tại dành cho động cơ diesel là CI-4

Trên các sản phẩm dầu động cơ thương mại, các nhà sản xuất thường ghi đầy đủ 2 cách phân loại này. Tùy thuộc vào đặc điểm động cơ mà những hãng xe hơi khuyến cáo người tiêu dùng sử dụng loại dầu nào. Bạn có thể tự đánh giá hay lựa chọn cho mình, nhưng tốt hơn cả hãy hỏi ý kiến của các chuyên gia hay nhờ kỹ thuật viên của hãng tư vấn.

Bài viết khác